MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Hiện nay, trước khi ký kết hợp đồng lao động, người lao động (NLĐ) thường được yêu cầu tham gia hợp đồng thử việc. Sau đây là một số quy định về hợp đồng thử việc mà người lao động cần lưu ý:
1. Thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng
Theo khoản 1, khoản 4 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và NLĐ có thể thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến thử việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc thông qua 02 hình thức sau đây:
– Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động;
– Giao kết hợp đồng thử việc.
Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối với NLĐ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
2. Nội dung của hợp đồng thử việc
Nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
– Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NLĐ;
– Công việc và địa điểm làm việc;
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
(Căn cứ khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019)
3. Hủy bỏ thỏa thuận thử việc như thế nào?
Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về hủy bỏ thỏa thuận thử việc như sau: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
4. Thời gian thử việc
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
– Không quá 180 ngày đối với: công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Không quá 60 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
5. Tiền lương thử việc
Căn cứ điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
6. Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trong thời gian thử việc
* Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định NLĐ là công dân nước Việt Nam thuộc các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH gồm có:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
* Tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người lao động ký kết hợp đồng thử việc thường không phải tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian thử việc, trừ một số trường hợp quy định trên.
7. Kết thúc thời gian thử việc
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho NLĐ.
– Trường hợp thử việc đạt yêu cầu:
+ Người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động.
+ Giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
– Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu: chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.